Home
Categories
EXPLORE
True Crime
Comedy
Society & Culture
Business
Sports
Technology
History
About Us
Contact Us
Copyright
© 2024 PodJoint
Podjoint Logo
US
00:00 / 00:00
Sign in

or

Don't have an account?
Sign up
Forgot password
https://is1-ssl.mzstatic.com/image/thumb/Podcasts221/v4/89/54/1a/89541a53-9dab-5e3d-5d6e-2b4390fad4c9/mza_15538612714683384129.jpg/600x600bb.jpg
On thi DGNL
Ôn thi Đánh Giá Năng Lực
406 episodes
3 days ago
Onthidgnl.com là website mới chia sẻ các kiến thức học tập, thông tin về Ôn thi, luyện thi đánh giá năng lực của các trường. Mục tiêu Website: Ôn thi đánh giá năng lực Trước tiên, Onthidgnl là website chia sẻ các kiến thức, các tips hay liên quan đến luyện thi đại học và tập trung chính vào luyện thi đánh giá năng lực – đây là hình thức thi còn khá mới mẻ với rất nhiều học sinh hiện nay. Đồng thời cũng chia sẻ kiến thức, tài liệu ôn thi của các môn chính bao gồm: Toán, Vật Lý, Hóa Học, Ngữ Văn, Tiếng anh, Sinh học...
Show more...
Education
RSS
All content for On thi DGNL is the property of Ôn thi Đánh Giá Năng Lực and is served directly from their servers with no modification, redirects, or rehosting. The podcast is not affiliated with or endorsed by Podjoint in any way.
Onthidgnl.com là website mới chia sẻ các kiến thức học tập, thông tin về Ôn thi, luyện thi đánh giá năng lực của các trường. Mục tiêu Website: Ôn thi đánh giá năng lực Trước tiên, Onthidgnl là website chia sẻ các kiến thức, các tips hay liên quan đến luyện thi đại học và tập trung chính vào luyện thi đánh giá năng lực – đây là hình thức thi còn khá mới mẻ với rất nhiều học sinh hiện nay. Đồng thời cũng chia sẻ kiến thức, tài liệu ôn thi của các môn chính bao gồm: Toán, Vật Lý, Hóa Học, Ngữ Văn, Tiếng anh, Sinh học...
Show more...
Education
Episodes (20/406)
On thi DGNL
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khám phá bài soạn “Thực hành tiếng Việt” trang 17 – Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1 trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT củng cố kiến thức tiếng Việt, rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và diễn đạt hiệu quả. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em học tốt môn Ngữ văn 12 và tự tin đạt điểm cao trong các kỳ thi.

Câu 1 trang 17 sgk Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trong các trường hợp sau

a,, Thơ Xuân Diệu là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn non nước lặng lẽ này – Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết.

(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)

b,, Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại), hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện quan hệ thống đề tài; tư tưởng, cảm hứng; hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.

c,, Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết” là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ” là bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại.

(Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ “Giang tuyết”

(Liễu Tống Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ “Mộ” (Hồ Chí Minh))

d,, Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Ciệt Nam.

(Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023)

Câu 2 trang 18 sgk Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Câu 3 trang 18 sgk Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Câu 4 trang 18 sgk Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Câu hỏi trang 18 sgk Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Tập

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích.

Đoạn văn tham khảo

Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc nhất trong phong trào thơ mới. Thơ ông rất giàu chất suy tưởng, triết lí, luôn thể hiện sự giao cảm giữa con người và vũ trụ. Tràng giang là một trong những bài thơ tiêu biểu của tác giả, thể hiện đầy đủ tư tưởng và phong cách thơ của nhà thơ. Âm điệu chung của toàn bộ bài thơ Tràng Giang là một âm điệu trầm buồn, sâu lắng và kéo dài triền miên. Sự cô đơn trống trải thấm đượm vào cả cảnh vật và trong lòng tác giả " người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Bài thơ Tràng Giang mang một vẻ đẹp cổ điển bởi nhiều từ ngữ và hình ảnh sử dụng trong bài thơ mang tính ước lệ, cổ kính: thuyền về, nước lại, bến cô liêu, mây cao đùn núi bạc, bóng chiều sa, khói hoàng hôn... Đây là những từ ngữ và hình ảnh thường được sử dụng trong thơ cổ và đậm chất Đường thi. Tuy nhiên bài thơ vẫn rất gần gũi quen thuộc bởi vì Huy Cận cũng sử dụng những hình ảnh vô cùng quen thuộc với mỗi con người Việt Nam: Thuyền, đò, củi khô, sông nước, bèo trôi... Tất cả những chi tiết trên hòa quyện với nhau tạo nên một bài thơ đơn sơ nhưng lại tinh tế, cổ điển nhưng cũng vô cùng bình dị và thân thuộc. Bài Tràng giang đã thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đến da diết của nhà thơ. Đứng trước cảnh thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ đã tức cảnh mà sinh tình, đó là tình cảm chân thành với quê hương đất nước của nhà thơ. Với cách tiếp cận với những vấn đề gần gũi trong cuộc sống, Tràng giang đã trở thành một sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam.

https://onthidgnl.com/soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-17-van-12-chan-troi-sang-tao-tap-1/

Show more...
2 months ago
6 minutes 28 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khám phá bài “Đọc kết nối chủ điểm Xuân Diệu” – Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1 (trang 15–17) trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu rõ phong cách nghệ thuật, tư tưởng và tình yêu cuộc sống trong thơ Xuân Diệu. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em nắm chắc kiến thức, rèn kỹ năng cảm thụ văn học và tự tin chinh phục môn Ngữ văn 12.

Sau khi đọc:

Câu 1 trang 17 trang 15 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Trong đoạn trích, tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu? Theo bạn, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển hay lãng mạn? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy?

Trả lời:

- Những từ ngữ, hình ảnh bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu:

+ Lối dùng chữ đặt câu quá Tây, ý từ mượn trong thơ Pháp

+ Dáng dấp yêu kiều, cốt cách phong nhã, vẻ đài các hiền lành của điệu thơ

+ Say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi

+ Hồn thơ phức tạp, rung động tinh vi

- Căn cứ vào đặc điểm thơ, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển

Câu 2 trang 17 sgk Soạn Văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

Bạn nhận xét gì về cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột?

Trả lời:

Cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột: Con cò của Vương Bột lặng lẽ bay ráng chiều; con cò của Xuân Diệu không bay mà cánh phân vân à có sự cách biệt của hơn một ngàn năm và của hai thế giới.

Câu 3 trang 17 sgk Văn 12 Chân trời sáng tạo Tập 1

“Người đã tới giữa chúng ta với một bộ y phục tối tân và chúng ta đã rụt rè không muốn làm thân với con người có hình thức phương xa ấy”. Hãy tìm hiểu thêm về phong trào Thơ mới để giải thích nhận định này của tác giả đoạn trích.

Trả lời:

Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới: Thơ của ông có sự mới lạ về cả nội dung và hình thức.

+ Về nội dung, khác với các cây bút lãng mạn đương thời luôn tìm cách đối lập với cuộc đời hoặc thoát ly thực tại, ông muốn khẳng định cái tôi trong quan hệ gắn bó với cuộc đời, muốn được sống thật mạnh mẽ.

+ Về nghệ thuật, nhà thơ chịu ảnh hưởng của thơ ca tượng trưng Pháp và đã tìm đến những cách diễn đạt mới lạ, đổi mới ngôn ngữ. Nhưng sự cách tân này vẫn có gốc rễ từ trong tâm thức dân tộc và vốn văn hóa của thơ ca truyền thống

https://onthidgnl.com/soan-bai-doc-ket-noi-chu-diem-xuan-dieu-van-12-chan-troi-sang-tao-tap-1/

Show more...
2 months ago
2 minutes 19 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Tràng giang Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khám phá bài thơ “Tràng Giang” – Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1 trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu sâu giá trị nội dung, nghệ thuật và tư tưởng trong thơ Huy Cận. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp buồn vời vợi của thiên nhiên, nỗi niềm nhân sinh và tự tin chinh phục môn Ngữ văn 12.

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 13 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Theo bạn, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?

Lời giải chi tiết:

Đó là cảnh hoàng hôn, báo hiệu kết thúc một ngày và thường con người sẽ cảm thấy man mác buồn khi bắt gặp cảnh này.

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót?”

Lời giải chi tiết:

Huy Cận đã vẽ nên một khung cảnh không gian ba chiều rộng lớn: có chiều cao (nắng xuống, trời lên), có chiều rộng (trời rộng) và cả chiều dài (sông dài), thậm chí là có cả độ “sâu”

Câu hỏi 2 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?

Lời giải chi tiết:

Mang đậm cảm xúc về số phận lênh đênh chưa biết đi về đâu của con người, những hình ảnh đó biểu hiện những cung bậc cảm xúc giàu giá trị và nó mang những lời thơ sâu lắng đem lại niềm tin yêu và những khoảnh khắc đáng nhớ trong con người, những hình tượng thơ mang màu sắc của thiên nhiên của dòng sông, những cánh bèo trôi dạt trên dòng sông diễn tả những số phận hẩm hiu không biết đi về đâu của tác giả, một khoảng không gian mênh mông sâu lắng, và những cảm xúc khó tả của con người, những tình cảm đó vẫn lặng lẽ, tiếp những bãi vàng, đó là những bãi cát trên biển xanh đó là những dòng sông rợp bóng mát.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Xác định nội dung bao quát của bài thơ và nội dung chính của từng khổ thơ.

Lời giải chi tiết:

- Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

- Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

– Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…(không gian với 2 sắc thái rõ nét: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh)

Câu hỏi 2 trang 14 SGK Soạn Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Nhận xét về cách đặt nhan đề và nêu tác dụng của lời đề từ

Lời giải chi tiết:

- Nhan đề “Tràng giang” với vần “ang” ở hai tiếng gợi ra không gian bất tận, mênh mông cả về chiều dài và chiều rộng của con sông. Vần “ang” kéo dài vô tận như nỗi niềm sầu muộn, suy tư của Huy Cận khi đứng trước sự mênh mông, vô định của dòng sông.

→ Nhan đề “Tràng giang” không chỉ góp phần hé mở nội dung bài thơ mà tràng giang còn chứa đựng được bao tâm sự, nỗi niềm thầm kín của Huy Cận về cuộc đời thế sự.

Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”:

- Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ trước những mênh mông, vô định của không gian rộng lớn.

- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

- Tràng Giang thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ của tác giả.

→ Lời đề từ chính là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng.

Câu hỏi 3 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Phân tích vai trò của vần, nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình

Câu hỏi 4 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Câu hỏi 5 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Câu hỏi 6 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Câu hỏi 7 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

https://onthidgnl.com/soan-bai-trang-giang-van-12-chan-troi-sang-tao-tap-1/

Show more...
2 months ago
5 minutes 59 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Hoàng Hạc lâu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khám phá bài thơ “Hoàng Hạc Lâu” – Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1 trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp ngôn từ, tư tưởng nhân sinh và tự tin đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn 12.

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 11 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Tìm hiểu và chia sẻ với các bạn cùng lớp những điều bạn biết về lầu Hoàng Hạc ở Vũ Hán, Trung Quốc.

Lời giải chi tiết:

Hoàng Hạc Lâu là một ngôi tháp lịch sử, được cất trên vực đá Hoàng Hạc của núi Xà Sơn bên bờ sông Dương Tử, thuộc thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng.

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 trang 11 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Hai câu đầu có tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường không?

Lời giải chi tiết:

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,

Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.

- Phá cách độc đáo:

Câu 1:

+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6: B # T

+ chữ thứ 2 giống chữ thứ 4: thanh B

Câu 2:

+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6: T # B

→ Hai câu có tuân thủ luật bằng trắc

Câu hỏi 2 trang 12 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Theo bạn, vì sao khói sóng trên sông lại khiến chủ thể trữ tình cảm thấy buồn

Lời giải chi tiết:

- Khói sóng dập dờn tỏa dịu trên sông khiến vạn vật như chìm đắm vào cõi mông lung, vô định.

- Tác nhân khơi dậy nỗi nhớ quê hương đau đáu trong lòng thi nhân. Tạo nên cái buồn não nuột cho khách đường xa.

- Thi sĩ băn khoăn tự hỏi không biết quê hương mình ở tận phương nào?

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 12 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Xác định chủ thể trữ tình và nội dung bao quát của bài thơ

Lời giải chi tiết:

- Chủ thể trữ tình: tác giả

- Bài thơ tả cảnh, thể hiện tình yêu quê hương da diết và man mác hương vị Thiền, ẩn hiện cái lí chân không, vô thường và vô ngã.

- Bài thơ như một bức tranh thiên nhiên đẹp nói về cảnh ở Hoàng Hạc lâu. Đứng trước lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống.

Câu hỏi 2 trang 12 SGK Soạn Văn 12 Chân trời sáng tạo

Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình bộc lộ trong bài thơ (lưu ý bốn dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối)

Lời giải chi tiết:

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện qua sự đổi thay của bức tranh phong cảnh.

- Nhà thơ không tả về hiện tại cái đang có mà nhớ về một cái đã có và đã mất: Người xưa đã cưỡi hạc vàng bay đi mất.

- Nhà thơ chìm đắm trong tâm trạng hoài cổ, giữa không gian tịch mịch cô liêu.

- Tác giả tiếc nuối những quãng thời gian đó nhưng giờ đã mất đi và vĩnh viễn không quay trở lại, tác giả chỉ luyến tiếc và trống trải trong tâm hồn của mình.

- Tâm trạng thương nhớ quê hương da diết của Thôi Hiệu.

Câu hỏi 3 trang 12 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Nhận xét về bố cục, cách sử dụng vần, nhịp, đối trong bài thơ

Lời giải chi tiết:

- Bố cục:

Câu 1 + 2: Đề

Câu 3 + 4: Thực

Câu 5 + 6: Luận

Câu 7 + 8: Kết

- Đọc bản phiên âm và bản dịch thơ thứ hai ngắt nhịp 4/3, bản dịch thơ thứ nhất đọc theo nhịp thơ lục bát.

- Bốn câu thơ đầu:

+ Đối lập giữa quá khứ với hiện tại

+ Đối lập xưa và nay

+ Đối lập còn và mất

+ Đối lập giữa thực và hư

+ Đối thanh

- Bốn câu cuối:

+ Đối lập giữa không gian thực - không gian tâm tưởng

Câu hỏi 4 trang 12 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Theo bạn, các hình ảnh, điển tích, điển cố có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm

Câu hỏi 5 trang 12 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 6 trang 13 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

https://onthidgnl.com/soan-bai-hoang-hac-lau-van-12-chan-troi-sang-tao-tap-1/

Show more...
2 months ago
4 minutes 57 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 9 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khám phá bài “Tri thức ngữ văn” trang 9 – Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1 trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT nắm vững kiến thức trọng tâm, mở rộng hiểu biết và rèn kỹ năng ngữ văn. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em học tốt môn Ngữ văn 12, tự tin chinh phục các bài kiểm tra và kỳ thi quan trọng.

1. Phong cách

Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại), hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện quan hệ thống đề tài; tư tưởng, cảm hứng; hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.

2. Phong cách cổ điển

Phong cách cổ điển có đặc điểm nổi bật là đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng (đạo lí, lí tưởng sống,…) và nghệ thuật (những quy định về thể loại, với hệ thống ngôn từ tao nhã, hình ảnh ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố,…).

Ở Trung Quốc và Việt Nam, phong cách cổ điển gần với quan niệm “thiên nhân hợp nhất” (con người và trời đất là một), hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ, giàu điển tích, điển cố. Thơ ca đời Đường (Trung Quốc) và đa số thơ trung đại Việt Nam là đại diện của phong cách này.

3. Phong cách lãng mạn

Phong cách lãng mạn có đặc điểm là đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của con người, có khuynh hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân bộc lộ cá tính một cách tự do nhất.

Ở Việt Nam, phong cách lãng mạn phát triển thành một trào lưu lớn vào khoảng những năm 1930 – 1945 với phong trào Thơ mới (Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính,…), văn xuôi của Tự lực văn đoàn (Khái Hưng, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Thạch Lam,…), sáng tác của Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác trước năm 1945. Trào lưu này gắn với sự bứt phá khỏi những khuôn khổ thi luật và ngôn ngữ của thơ văn trung đại, giải phóng cái tôi thời hiện đại và cá tính sáng tạo của nhà văn.

4. Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học

Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học là một hệ thống tác giả, tác phẩm với sự hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển qua các thời kỳ lịch sử, bao gồm: cổ đại, trung đại, hiện đại. Trong từng thời kìm có thể phân chia thành các giai đoạn văn học.

Lịch sử văn học viết của Việt Nam, tính từ thế kỉ X đến nay, gồm văn học trung đại và văn học hiện đại. Văn học trung đại Việt Nam thường được chia thành bốn giai đoạn: giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV; giai đoạn từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII; giai đoạn từ đầu thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỷ XIX và giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX. Văn học hiện đại Việt Nam thường được chia thành thời kì văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 và thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Mỗi thời kỳ nói trên lại được chia ra các giai đoạn gắn với bối cảnh phát triển cụ thể của văn học. Ví dụ, thời kì thứ nhất của văn học hiện Việt Nam chia thành hai giai đoạn: giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến 1930 và giai đoạn năm 1930 – 1945.

Xem thêm:

Soạn văn 12 chân trời sáng tạo

5. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng

Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức. Loại ngôn ngữ này xuất hiện ở cả dạng viết (bài tập, tiểu luận, giáo trình, hợp đồng, báo cáo,…) và dạng nói (bài diễn thuyết, bài giảng, ý kiến trong hội thao, lời nói với những người có tuổi tác, vị trí cao hơn,…). Ngôn ngữ trang trọng có các đặc điểm sau:

- Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã,…; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ;…

- Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.

https://onthidgnl.com/soan-bai-tri-thuc-ngu-van-trang-9-van-12-chan-troi-sang-tao-tap-1/

Show more...
2 months ago
3 minutes 58 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Khám phá bài soạn “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” – Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trên Onthidgnl.com.

Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Câu hỏi 1 (Trang 21 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn hiểu thế nào là trò lố? Trước một trò lố, người ta thường có những phản ứng như thế nào?

Câu hỏi 2 (Trang 21 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn mở đầu có gì đặc biệt? Chú ý những biểu hiện của sự trào lộng trong ngôn ngữ trần thuật.

Hình dung cảnh tượng tân quan Tòa quyền đến Đông Dương.

Chú ý: giọng điệu của người kể chuyện.

Có gì đặc biệt trong cách tác giả diễn tả thái độ của dân chúng?

Chú ý thủ pháp tương phản và trùng điệp

Hình dung phản ứng của Phan Bội Châu.

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): T

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Câu chuyện tưởng tượng về việc Va-ren sang Việt Nam nhậm chức và gặp Phan Bội Châu được kể từ những điểm nhìn nào?

Câu 6 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu cảm nhận của bạn về ngôn ngữ, giọng điệu của tác phẩm.

Câu 7 (trang 26 sgk Soạn văn 12 Tập 2): Phần kết thúc của tác phẩm có điểm gì đáng chú ý? Theo bạn, có những phương án kết thúc nào khác có thể nghĩ đến (xét theo góc nhìn của người sáng tác)?

Câu 8 (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Qua tác phẩm này, bạn có suy nghĩ gì về tài năng viết truyện ngắn của Nguyễn Ái Quốc?

Đề bài (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bạn về một thủ pháp trào lộng đã được tác giả sử dụng hoặc về đoạn kết của tác phẩm Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.

Trả lời

Đoạn kết của tác phẩm "Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu" là một điểm sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc. Tác giả đã khéo léo sử dụng kết thúc mở để tạo sự bất ngờ cho người đọc và khơi gợi suy nghĩ sâu xa về tương lai của Việt Nam. Va-ren, nhân vật đại diện cho chính quyền thực dân Pháp, ban đầu xuất hiện với vẻ ngoài tự tin, hứa hẹn sẽ cải thiện tình hình Việt Nam. Hắn ta làm như muốn mang lại điều tốt đẹp nhưng thực chất chỉ là trò lừa dối nhằm xoa dịu dư luận và tiếp tục củng cố quyền lực của thực dân. Tuy nhiên, sự giả dối của Va-ren không thể che giấu mãi. Cuối cùng, bộ mặt lừa đảo của hắn bị phơi bày, khiến hắn bẽ mặt trước dư luận quốc tế. Sự thất bại của Va-ren không chỉ là sự sụp đổ của một cá nhân mà còn tượng trưng cho sự suy yếu của hệ thống thực dân đang cố gắng kiểm soát và đàn áp phong trào yêu nước ở Việt Nam. Phan Bội Châu, trái lại, xuất hiện như một biểu tượng của tinh thần yêu nước kiên cường và bất khuất của dân tộc Việt Nam. Ông và các nhà yêu nước khác không ngừng đấu tranh cho độc lập dân tộc, bất chấp những thủ đoạn đàn áp và khủng bố từ phía thực dân Pháp. Hình ảnh Phan Bội Châu trong tác phẩm không chỉ là một nhà cách mạng mà còn là ngọn lửa thắp sáng tinh thần quật khởi và niềm tin vào sự tất thắng của chính nghĩa. Kết thúc mở của tác phẩm không chỉ dừng lại ở việc phơi bày sự thật về Va-ren và tôn vinh Phan Bội Châu. Nó còn mở ra nhiều suy nghĩ cho người đọc về tương lai của Việt Nam. Liệu cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam sẽ đi đến đâu? Sự lừa dối và áp bức của thực dân Pháp sẽ còn kéo dài bao lâu? Và quan trọng nhất, niềm tin vào chiến thắng của chính nghĩa có đủ mạnh để giúp dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn và giành được độc lập hay không? Qua đoạn kết, tác giả Nguyễn Ái Quốc đã thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sự chiến thắng của chính nghĩa. Ông tin rằng, dù thực dân Pháp có hung hăng, tàn bạo đến đâu, thì nhân dân Việt Nam, với tinh thần yêu nước bất khuất, cũng sẽ chiến thắng và giành được độc lập dân tộc. Đoạn kết của tác phẩm không chỉ khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, mà còn truyền tải một thông điệp mạnh mẽ về niềm tin vào một tương lai tươi sáng cho Việt Nam.

https://onthidgnl.com/soan-bai-nhung-tro-lo-hay-la-va-ren-va-phan-boi-chau-van-12-kntt-tap-2/

Show more...
2 months ago
10 minutes

On thi DGNL
Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Khám phá bài soạn “Mộ”, “Nguyên tiêu” – Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trên Onthidgnl.com. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu rõ giá trị nội dung và nghệ thuật trong hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em củng cố kiến thức, rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ, từ đó đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn 12.

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu

* Trước khi đọc bài:

Câu hỏi 1 (Trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo trải nghiệm và vốn văn học của bạn, những thời điểm như buổi bình minh, lúc hoàng hôn, đêm trăng rằm,… có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay?

Trả lời

Câu hỏi 2 (Trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống.

Trả lời

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Mộ (Chiều tối) – Hình dung cảnh ngộ nhân vật trữ tình phải trải qua trên đường đi đày.

Trả lời

2. Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) – Chú ý: hiện tượng điệm từ ở câu 2, mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người ở câu 3.

Trả lời

* Sau khi đọc:

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu | Hay nhất Soạn văn 12 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên (hình ảnh, bút pháp,…) trong hai câu thơ đầu của mỗi bài thơ.

Trả lời

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của mỗi tác phẩm, hãy chỉ ra tác động của thời điểm chiều tối và đêm trăng rằm tháng Giêng đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ trong mỗi bài.

Trả lời

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu, sự vận động của thời gian, của hình tượng thơ được tác giả thể hiện như thế nào? Banj có cảm nhận gì về cách nhìn của tác giả đối với chiều hướng phát triển của sự vật?

Trả lời

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Cả hai bài thơ đều có bút pháp hội họa đặc sắc. Bạn có đồng ý với ý kiến nhận xét này không? Vì sao?

Trả lời

Câu 5 (trang 20 sgk Soạn văn 12 Tập 2): Đối chiếu các bản dịch thơ với nguyên văn của mỗi bài thơ (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ các bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

Trả lời

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả ở hai câu sau bài thơ Mộ gợi cho bạn cảm nhận gì về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người từ – nhà thơ?

Trả lời

Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong hai câu sau bài thơ Nguyên tiêu có thể đưa đến những suy nghĩ gì về mối tương quan giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình?

Trả lời

Câu 8 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra dấu ấn của phong cách cổ điển trong mỗi tác phẩm.

Trả lời

Kết nối đọc – viết

Đề bài (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) hoặc hình ảnh ánh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu).

Trả lời

Trong bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh, hình ảnh “lò than rực hồng” là biểu tượng của sự ấm áp và niềm hy vọng giữa hoàn cảnh khó khăn của ngục tù. Dù bị giam cầm, ngọn lửa từ lò than vẫn chiếu sáng, tạo ra không khí ấm áp và tình cảm, không chỉ làm tan biến bóng tối mà còn truyền đạt hy vọng và sức sống cho những tâm hồn đang chiến đấu. Điều này tượng trưng cho ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng, với ánh sáng của tự do và hạnh phúc. Trong bài thơ “Nguyên tiêu”, hình ảnh trăng sáng soi lối, đẩy thuyền trở về sau buổi bàn bạc việc quân, là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên cùng là động lực cho cuộc chiến đấu và khát vọng tự do. Trăng sáng không chỉ chiếu sáng con đường mà còn tạo ra một không gian yên bình, mang lại niềm tin và quyết tâm cho những người chiến sĩ cách mạng. Điều này thể hiện lòng kiên định và sẵn lòng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu lớn lao của dân tộc.

https://onthidgnl.com/soan-bai-mo-nguyen-tieu-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-2/

Show more...
2 months ago
8 minutes 6 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Khám phá bài soạn “Tuyên ngôn độc lập” – Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trên Onthidgnl. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu sâu giá trị lịch sử, tư tưởng và nghệ thuật lập luận trong áng văn chính luận bất hủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em củng cố kiến thức, rèn kỹ năng phân tích và tự tin đạt điểm cao trong môn Ngữ văn 12.

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập

Câu hỏi 1 (Trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu hỏi 2 (Trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

1. Chú ý: nội dung câu được trích dẫn và sự “suy rộng” của tác giả Hồ Chí Minh.

2. Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?

3. Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào?

4. Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?

5. Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về “sự thực” và sự bảo hộ của thực dân Pháp.

6. Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?

7. Hai điều được đề cập trong lời “tuyên bố với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọcCâu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định bố cục bản Tuyên ngôn Độc lập và nêu tóm tắt nội dung từng phần.

Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập và tình thế lịch sử của đất nước vào thời điểm văn bản ra đời. Theo bạn, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử nào cần được vận dụng?

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới ở đầu văn bản. Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hóa của chính người viết?

Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điểm xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và “tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân Pháp”. Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này?

Câu 6 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Làm sáng tỏ mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản. Bạn có nhận xét gì về các biện pháp được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm?

Câu 7 (trang 17 sgk Soạn văn 12 Tập 2): Sự cảnh cáo đối với những toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện như thế nào trong văn bản? Tác giả đã nêu luận điểm gì để tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về Việt Nam mới, dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”?

Câu 8 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu nhận xét khái quả về vị thế, trí tuệ và tình cảm của một dân tộc được thể hiện qua Tuyên ngôn Độc lập.

Đề bài (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về khả năng tác động lớn lao của Tuyên ngôn Độc lập.

Trả lời

"Tuyên ngôn Độc lập" không chỉ là một tài liệu chính trị, mà nó còn là một nguồn sáng soi đường cho tinh thần độc lập và tự do của dân tộc. Nó không chỉ đơn thuần là một văn kiện, mà là một biểu tượng cho sự quyết tâm và lòng khao khát không ngừng của người dân Việt Nam, đang từng bước giải phóng bản thân khỏi sự áp bức và kiềm chế của nền thống trị ngoại bang. "Tuyên ngôn Độc lập" đã thức tỉnh và kích thích niềm tin và sức mạnh tập thể của dân tộc, làm cho họ tự hào và quyết tâm hơn trong cuộc đấu tranh cho tự do và độc lập. Không chỉ dừng lại ở sức mạnh của từng dòng văn, "Tuyên ngôn Độc lập" còn lan tỏa sâu rộng vào tâm hồn mỗi người con Việt, khắc sâu vào lịch sử quốc gia như một dấu ấn không thể phai mờ. Nó không chỉ là một tài liệu lịch sử, mà còn là một phần của tinh thần và di sản văn hóa của dân tộc, một biểu hiện rõ ràng của lòng tự hào và tinh thần đấu tranh của người Việt.

https://onthidgnl.com/soan-bai-tuyen-ngon-doc-lap-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-2/

Show more...
2 months ago
10 minutes

On thi DGNL
Soạn bài Tác gia Hồ Chí Minh Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Khám phá bài soạn “Tác giả Hồ Chí Minh” – Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trên Onthidgnl. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT hiểu rõ cuộc đời, sự nghiệp và phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em củng cố kiến thức, rèn kỹ năng phân tích tác giả – tác phẩm và đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn 12.

Soạn bài tác giả Hồ Chí Minh

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Văn bản trình bày những tri thức về tác giả Hồ Chí Minh: Tiểu sử, sự nghiệp văn học (quan điểm sáng tác, thành tựu sáng tác, phong cách nghệ thuật).

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những tri thức về tiểu sử Hồ Chí Minh trong văn bản đã đem lại cho bạn cảm xúc, suy nghĩ gì?

Trả lời

Việc tìm hiểu về cuộc đời của Hồ Chí Minh qua các tài liệu đã làm cho em trải qua một dòng cảm xúc của lòng biết ơn, ngưỡng mộ và kính trọng sâu sắc đối với Bác Hồ - lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người đã dày công hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp độc lập và tự do của quê hương Việt Nam.

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn hiểu như thế nào về sự thống nhất giữa sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn học ở tác giả Hồ Chí Minh?

Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Khi nêu công khai quan điểm sáng tác của mình, Hồ Chí Minh muốn hướng tới điều gì? Dựa trên sựu suy luận và những kiến thức đã học, hãy cho biết quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh đã có tác động như thế nào đến xu hướng phát triển của nền văn học cách mạng Việt Nam.

Câu 4 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Vì sao có thể nói Hồ Chí Minh đã để lại cho hậu thế một di sản văn học lớn? Trong di sản văn học đó, bộ phận nào chiếm ưu thế về khối lượng? Điều này có thể được giải thích như thế nào?

Trả lời

Câu 5 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy tìm một số bằng chứng khẳng định sức tác động mạnh mẽ của những tác phẩm do Hồ Chí Minh viết ra trong cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.

Câu 6 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm trong văn bản những câu hay những ý lí giải tính đa dạng của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.

Câu 7 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn có cảm nhận và đánh giá như thế nào về tài năng văn học và phẩm chất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh?

* Kết nối đọc - viết

Đề bài (trang 12 sgk Soạn văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu những thu hoạch bổ ích nhất của bạn khi đọc văn bản tác giả Hồ Chí Minh.

Trả lời

Qua việc đọc văn bản "tác giả Hồ Chí Minh", tôi đã được chứng kiến sự đa dạng và phong phú trong phong cách nghệ thuật của Người. Những tác phẩm của Bác không chỉ đơn thuần là các bản kêu gọi đấu tranh cho độc lập tự do mà còn là một hành trình sâu sắc vào thế giới văn học phong phú, với sự đa dạng từ văn chính luận tới thơ ca. Sự kết hợp giữa nghệ thuật và chính trị trong sáng tác của Hồ Chí Minh không chỉ mang lại nguồn cảm hứng mà còn mở ra một hướng đi mới cho văn học cách mạng. Bản chất của các tác phẩm là một lời kêu gọi yêu quê hương và tự hào dân tộc, đồng thời truyền đạt những bài học về tinh thần kiên cường, lạc quan và tình yêu thương con người. Những giá trị này không chỉ là nguồn động viên cho thế hệ tiếp theo mà còn là những hành trang quý báu để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từng dòng văn của Hồ Chí Minh là một bài học về lòng yêu nước và trách nhiệm với dân tộc, là điều quý báu nhất mà tôi đã học được từ văn bản này.

https://onthidgnl.com/soan-bai-tac-gia-ho-chi-minh-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-2/

Show more...
2 months ago
10 minutes

On thi DGNL
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 4 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Khám phá bài soạn “Tri thức ngữ văn” trang 4 – Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trên Onthidgnl. Nội dung bám sát chương trình 2025–2026, giúp học sinh 2k8 ôn thi THPT nắm chắc kiến thức trọng tâm và vận dụng hiệu quả vào bài học. Bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em học tốt môn Ngữ văn 12 và đạt kết quả cao trong kỳ thi.

Soạn bài Tri thức - Soạn văn lớp 12 trang 4 Tập 2

1. Quan điểm sáng tác

Quan điểm sáng tác là hệ thống tư tưởng, nguyên tắc chi phối hoạt động sáng tác của nhà văn, do chính nhà văn xác định dựa trên những trải nghiệm đời sống và nghệ thuật của mình. Quan điểm sáng tác có thể được xác định nhà văn phát biểu một cách tường minh nhưng nhiều khi được độc giả khái quát lên dựa vào sự ổn định trong cách nhà văn lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, bày tỏ thái độ trước đối tượng miêu tả và vận dụng các phương thức, phương tiện nghệ thuật.

Đối với các nhà văn cách mạng, quan điểm sáng tác thường được tuyên bố công khai, gắn với sự lựa chọn một thái độ chính trị dứt khoát, do đặc điểm của thời đại cách mạng quy định. Chính điều này làm nên tính đặc thù của những sáng tác thuộc loại hình văn học cách mạng mà thơ văn Hồ Chí Minh là một ví dụ tiêu biểu.

2. Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học

Khi đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, cần huy động trải nghiệm, kiến thức nhiều mặt và phải dựa trên những tiêu chuẩn thẩm mĩ, nhân văn, tư tưởng phù hợp. Điều quan trọng là biết đặt đối tượng vào đúng bối cảnh sáng tác (có đối chiếu với bối cảnh hiện tại) để nhận ra mức độ đóng góp của tác giả, tác phẩm đó cho đời sống và tiến trình văn học. Những tác giả, tác phẩm lớn thường đạt được thành tựu quan trọng trong việc tổng hợp kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của các giai đoạn văn học đã qua, tạo được bước phát triển có ý nghĩa cho văn học ở giai đoạn mới. Tuy khó tránh khỏi một số hạn chế do sự ràng buộc của thời đại, nhưng những tác giả, tác phẩm thực sự có tầm vóc thường chạm được vào các vấn đề nhân sinh vĩnh cửu, để tiếp tục đồng hành cùng bao lớp người đọc đến sau.

3. Tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

Trong văn bản nghị luận, tính khẳng định và tính phủ định luôn song hành. Tính khẳng định gắn với nội dung thuyết phục người đọc tin vào sự đúng đắn của một luận đề, quan điểm, cách ứng xử, lựa chọn, niềm tin mà tác giả cho là sai trái hoặc không phù hợp. Đằng sau sự khẳng định luôn ẩn chứa thái độ phủ định một đối tượng đối lập, còn sự phủ định thì luôn được thể hiện dựa trên thái độ khẳng định một đối tượng khác.

Để tăng cường tính khẳng định hoặc phủ định cho văn bản nghị luận, người viết thường sử dụng nhiều biện pháp thuộc các cấp độ khác nhau như: từ ngữ, cú pháp, phép tu từ, lập luận (trong đó có lí lẽ, bằng chứng). Loại biện pháp có thể giống nhau nhưng hiệu quả đạt được thì trái ngược, do tính chất riêng của các yếu tố ngôn ngữ và ý độ tư tưởng gắn với biện pháp đó. Ví dụ, cùng sử dụng những từ ngữ khác hẳn với khi hướng đến việc phủ định. Tương tự, cùng sử dụng bằng chứng nhưng bằng chứng nhằm mục đích phủ định không thể giống bằng chứng được đưa ra để khẳng định vấn đề.

https://onthidgnl.com/soan-bai-tri-thuc-ngu-van-trang-4-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-2/

Show more...
2 months ago
2 minutes 52 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn bài Thực hành đọc "Cẩn thận hão" trong sách Ngữ văn 12 Kết nối tri thức, từ trang 153 đến 157 nhé! Đây không chỉ là những kiến thức đơn thuần mà còn là chìa khóa giúp các em chinh phục môn học này một cách xuất sắc. Cùng nhau nắm vững và vận dụng những kiến thức quý giá này để trở thành những nhà văn, nhà thơ tài ba trong tương lai! Hãy cùng nhau học tập và khám phá những điều thú vị trong từng trang sách nhé!


Câu 1 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích "Cẩn thận hão" của Bô-mác-se:

-Tính cách:

+Háo danh, sĩ diện hão, thích khoe khoang.

+Thiếu hiểu biết, hay tin người, cả tin.

+Dễ bị lừa gạt, mắc lỡm.

+Ngây thơ, tin tưởng người khác một cách mù quáng.

+Luôn tự cho mình là thông minh, hiểu biết hơn người khác.

-Hành động:

+Luôn tỏ ra quan trọng, ra vẻ hiểu biết.

+Hay nói khoác, phóng đại sự thật.

+Dễ dàng tin vào những lời hứa hẹn, dụ dỗ.

+Hành động thiếu suy nghĩ, bốc đồng.

+Gặp nhiều tình huống oái oăm, dở khóc dở cười.

-Lời nói:

+Thường sử dụng những từ ngữ hoa mỹ, bóng gió để khoe khoang.

+Hay nói những câu nói sáo rỗng, thiếu thực tế.

+Dễ dàng bị lừa bởi những lời nói ngon ngọt.

-Tác dụng:

+Tạo tiếng cười cho người đọc, người xem.

+Phê phán những tính cách xấu xa, lố bịch trong xã hội.

+Giáo dục con người sống trung thực, cẩn thận, không nên hão danh, sĩ diện.

Câu 2 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng.

Lời giải chi tiết:

Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng trong đoạn trích "Cẩn thận hão" của Bô-mác-se:

-Phóng đại:

+Tác giả phóng đại tính cách, hành động của nhân vật để làm nổi bật sự lố bịch, hài hước.

+Ví dụ: Thầy đồ được miêu tả là "kẻ sĩ hão danh, hay khoe khoang", "dốt nát", "ngây thơ", "dễ tin người".

-So sánh:

+So sánh nhân vật với những vật dụng tầm thường để hạ thấp giá trị của nhân vật.

+Ví dụ: So sánh thầy đồ với "con lừa", "con bò".

-Châm biếm:

+Sử dụng những lời khen ngợi, mỉa mai để vạch trần sự giả dối, lố bịch của nhân vật.

+Ví dụ: "Thầy quả là một bậc thầy uyên bác", "Thầy thật là một người tài ba".

-Nghệ thuật đối lập:

+Đối lập giữa lời nói và hành động, giữa vẻ bề ngoài và bản chất của nhân vật.

+Ví dụ: Thầy đồ luôn tỏ ra uyên bác nhưng thực ra lại chẳng biết gì.

-Ngôn ngữ trào phúng:

+Sử dụng những từ ngữ có tính mỉa mai, châm biếm.

+Ví dụ: "kẻ sĩ hão danh", "dốt nát", "ngây thơ", "dễ tin người".

-Tác dụng:

+Tạo tiếng cười cho người đọc, người xem.

+Phê phán những tính cách xấu xa, lố bịch trong xã hội.

+Giáo dục con người sống trung thực, cẩn thận, không nên hão danh, sĩ diện.

-Ví dụ:

+Khi tên lừa đảo hứa hẹn sẽ cho thầy đồ "được làm quan to", "sẽ có nhiều tiền", thầy đồ "vui mừng khôn xiết", "tin tưởng răm rắp".

+Khi tên lừa đảo lấy hết tiền của thầy đồ, thầy đồ "vô cùng tức giận", "nhưng cũng đành chịu".

-Nhận xét:

Tác giả sử dụng các thủ pháp trào phúng một cách hiệu quả để làm nổi bật tính cách lố bịch, hài hước của nhân vật, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

Câu 3 trang 153 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão”

Lời giải chi tiết:

Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão” trong đoạn trích "Cẩn thận hão" của Bô-mác-se:

-Tình huống gây cười:

+Sự mỉa mai: Tên lừa đảo lợi dụng sự hão danh, sĩ diện của thầy đồ để lừa gạt.

+Sự ngây thơ, cả tin: Thầy đồ dễ dàng tin vào những lời hứa hẹn của tên lừa đảo.

+Sự lố bịch: Thầy đồ "cẩn thận" một cách thái quá, nhưng lại không hề đề phòng những kẻ lừa đảo.

*Chi tiết về sự “cẩn thận hão”:

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-thuc-hanh-doc-can-than-hao-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
4 minutes 48 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Củng cố mở rộng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1 trang 153

Hãy cùng Onthidgnl khám phá nội dung Soạn bài Củng cố mở rộng Văn 12 trong sách Kết nối tri thức tập 1 trang 153 nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố và mở rộng kiến thức của mình trong môn Ngữ văn 12. Đừng bỏ lỡ, hãy nắm vững những kiến thức bổ ích này để tự tin hơn trong việc học tập và phát triển bản thân nhé!

Câu 1 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng)


Câu 2 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau.

Lời giải chi tiết:

-Yếu tố tạo nên sức sống:

Tính nhân văn: Vở hài kịch đề cập đến những vấn đề chung của con người, những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc, bất chấp thời gian và không gian.

Tính hài hước: Khả năng chọc cười khán giả thông qua các tình huống, hành động, lời nói dí dỏm, hóm hỉnh, phù hợp với thị hiếu và bối cảnh tiếp nhận.

Tính phê phán những tệ nạn xã hội, những thói hư tật xấu của con người một cách nhẹ nhàng, tinh tế, nhưng sâu cay và hiệu quả.

Tính nghệ thuật: Kịch bản chặt chẽ, logic, ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, diễn xuất tài tình của diễn viên.

-Sức sống trong các bối cảnh tiếp nhận:

Khả năng thích ứng: Vở hài kịch có thể được chỉnh sửa, điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh xã hội, văn hóa và thị hiếu khán giả của từng thời đại.

Giá trị nhân văn trường tồn: Những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc vẫn giữ nguyên giá trị và ý nghĩa giáo dục.

Tính giải trí: Vở hài kịch mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp khán giả giải tỏa căng thẳng, thư giãn tinh thần.

Ví dụ:

Vở hài kịch "Lôi Vũ" của nhà văn Tào Ngu (Trung Quốc) vẫn được yêu thích và dàn dựng ở nhiều quốc gia, dù đã được sáng tác từ hơn 100 năm trước.

Vở hài kịch "Số đỏ" của nhà văn Vũ Trọng Phụng (Việt Nam) vẫn giữ nguyên tính châm biếm sâu cay đối với xã hội thực dân nửa phong kiến, dù đã được xuất bản từ hơn 80 năm trước.

Kết luận:

Sức sống của vở hài kịch không chỉ nằm ở tính hài hước, mà còn ở tính nhân văn, tính châm biếm và tính nghệ thuật. Vở hài kịch có khả năng thích ứng với các bối cảnh tiếp nhận khác nhau, mang đến tiếng cười và giá trị giáo dục cho khán giả qua các thời đại.

Câu 3 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.

Lời giải chi tiết:

*"Lôi Vũ" (Tào Ngu - Trung Quốc):

-Nét đặc sắc:

Khắc họa sinh động những mâu thuẫn trong gia đình tư sản Trung Quốc thời kỳ bấy giờ.

Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật như: bi kịch, hài hước, châm biếm, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*"Số đỏ" (Vũ Trọng Phụng - Việt Nam):

-Nét đặc sắc:

Phê phán sâu cay xã hội thực dân nửa phong kiến với những thói hư tật xấu của con người.

Sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng như: châm biếm, mỉa mai, cường điệu, tạo nên tiếng cười sảng khoái.

Ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, phù hợp với từng nhân vật.

*"Quan Âm Thị Kính" (Khuyết danh - Việt Nam):

-Nét đặc sắc:

Phản ánh ước mơ về công lý xã hội, đề cao giá trị đạo đức tốt đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, tạo nên sự hấp dẫn cho vở kịch.

Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống dân gian.

*"Hồn bướm mơ tiên" (Vũ Đình Long - Việt Nam):

-Nét đặc sắc:

Ca ngợi tình yêu lứa đôi, đề cao giá trị nhân văn cao đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố thơ mộng, lãng mạn, tạo nên sự bay bổng cho vở kịch.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*"Cái chết của con chó" (Lỗ Tấn - Trung Quốc):

...

Câu 4 trang 153 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức

-Lập đề cương:

Cấu trúc đề cương:

I,, Giới thiệu:

II,, Nội dung:

III,, Kết luận:

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-cung-co-mo-rong-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1-trang-153/

Show more...
2 months ago
5 minutes 48 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chúng ta hãy cùng Onthidgnl tìm hiểu nội dung bài “Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội” trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, trang 152. Đây không chỉ là tài liệu học tập hữu ích mà còn là cơ hội để các bạn nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng trình bày một cách thuyết phục, ấn tượng. Hãy để những kiến thức bổ ích này giúp bạn tự tin hơn trong học tập môn Ngữ văn, đồng thời khơi gợi niềm đam mê khám phá các vấn đề thời sự của tự nhiên và xã hội xung quanh. Cùng nhau chinh phục bài học này nhé!

Soạn văn 12

Bài mẫu tham khảo:

Xin chào quý thầy cô và các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về một vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường tự nhiên, đó là ô nhiễm môi trường. Rất mong nhận được sự quan tâm và lắng nghe đồng hành từ quý vị và các bạn.

Trên phạm vi toàn cầu, môi trường đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong quá trình phát triển. Việt Nam không phải là ngoại lệ, khi trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, chúng ta cũng đang gặp phải vấn đề này. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường, cả về nguồn nước và đất đai, trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Trong ngữ cảnh hiện nay, ô nhiễm tài nguyên đất và nước sạch là một vấn đề đáng lo ngại. Đối với đất canh tác, việc quản lý và sử dụng đất một cách bền vững là cực kỳ quan trọng. Cần phải thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý để ngăn chặn việc chuyển đổi đất canh tác sang mục đích khác, đặc biệt là sang đất công nghiệp hoặc đô thị. Điều này giúp bảo vệ các khu vực nông thôn, duy trì nguồn cung lương thực và bảo vệ môi trường sống của người dân.

Việc điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất là cần thiết. Ngoài ra, cần tích hợp chặt chẽ chính sách quốc gia với các cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy sử dụng đất một cách bền vững và ngăn chặn sự suy thoái môi trường.

Đối với môi trường nước, cần đặc biệt chú trọng vào việc xây dựng các nhà máy lọc rác thải và các hệ thống xử lý chất thải hiệu quả. Trước khi thải ra sông, hồ, các loại chất thải phải được xử lý một cách an toàn để tránh gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước cũng rất quan trọng. Đây không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường và tiết kiệm nguồn nước là một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường sống của chúng ta

Tóm lại, bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chính phủ và tổ chức, mà còn là trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng của mỗi người. Việc viết báo cáo chỉ là một phần nhỏ của vấn đề đang diễn ra trong xã hội hiện nay, nhằm nhấn mạnh rằng bảo vệ môi trường là một ưu tiên cấp bách và yêu cầu sự hợp tác từ tất cả các thành viên trong cộng đồng để xây dựng một môi trường sống xanh sạch hơn.

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-trinh-bay-bao-cao-ket-qua-nghien-cuu-ve-mot-van-de-tu-nhien-hoac-xa-hoi-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
4 minutes 32 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chúng ta hãy cùng Onthidgnl tìm hiểu nội dung bài viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên – xã hội trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 146 đến 151. Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn vừa tiếp thu kiến thức, vừa rèn luyện và nâng cao kỹ năng viết. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt để chinh phục môn Ngữ văn 12 một cách hiệu quả và đầy hứng thú nhé!

Mục lục

Trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 2 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 3 trang 149 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 4

Câu 5

Thực hành viết

Viết báo cáo nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa

Lời giải chi tiết:

1,, Đặt vấn đề

Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, lịch sử vương quốc Champa đã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, công bố thành sách, tạp chí. Sau năm 1975, xuất hiện các tác giả Việt Nam, không dừng lại ở việc tìm tòi, bổ sung thêm tư liệu mà còn khám phá ra cái mới như lấp vào khoảng thiếu sót của các nhà nghiên cứu tiên phong chưa làm được. Những công trình về sau đã đi vào từng mảng, lĩnh vực thuộc đời sống, văn hóa, xã hội, lễ hội đến sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.

2,, Giải quyết vấn đề

Trước hết, là những ghi chép về Champa trong lịch sử Trung Quốc được tìm thấy trong bộ sử Hán thư, Lương sử, Cựu Đường thư, Tân Đường thư, Tống sử… Các nhà nghiên cứu đều dựa vào những nguồn sử liệu này để dựng lại lịch sử Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành. Những tư liệu của Trung Quốc viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa không có tính hệ thống, rời rạc và sơ sài, nhiều khi thiếu chính xác. Kế đến là những nghiên cứu, khảo sát thực địa của người Pháp. Tư liệu cổ nhất của người Châu Âu viết về người Chăm có lẽ là của một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông làm quan dưới triều đại Mông-Nguyên của Hốt Tất Liệt. Năm 1298, sau một lần được cử đi làm sứ giả ở một số nước Đông Nam Á, trong đó có Champa, ông đã ghi chép khá tỉ mỉ về người Chăm và đời sống của họ trong cuốn Le Livre de Marco Polo (cuốn sách của Marco Polo) (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Vào thế kỉ XIV, một số linh mục đi truyền giáo đã đến Champa. Linh mục Odoric de Pordenone có ghi chép về phong tục, tập quán của người Chăm trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á xuất bản tại Paris.

Những tư liệu lịch sử của Việt Nam liên quan đến Chiêm Thành có thể tìm thấy trong Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư và một số sử liệu của các triều đại Việt Nam từ Lý-Trần đến triều Nguyễn. Nhưng những sử liệu nói trên chủ yếu nói về việc triều cống, giao tranh, hòa hiếu (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Mặc dù vậy, đó là những ghi chép thành văn chính thống rất quan trọng để đối chiếu với ghi chép trên văn bia của Champa. Trần Quốc Vượng chủ biên cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (2008) đã dành một phần nói về không gian vùng văn hóa Trung Bộ, chủ yếu đề cập về không gian văn hóa Chăm ở khu vực này. Cuối cùng, là Trương Sỹ Hùng với tác phẩm Tôn giáo trong đời sống văn hóa Đông Nam Á (2010), phân tích yếu tố Ấn Độ giáo và Hồi giáo trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo Chăm. Từ đó, làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò trong sáng tác văn chương của người Chăm trong tác phẩm Deva Mưnô, Inra Patra, Ariya Cam – Bini,… Trong tác phẩm Lịch sử Việt Nam (2004) tác giả Huỳnh Công Bá đã dành hai chương để trình bày về quá trình giành độc lập của Champa, phân tích những đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị, đời sống văn hóa, xã hội. Đặc biệt nhấn mạnh vào quá trình hội nhập của người Chăm vào cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Cuối cùng, Phan Thành Long chủ biên công trình Lí luận giáo dục (2010), nội dung chính của cuốn sách trình bày về quá trình giáo dục, nguyên tắc giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Đây là vấn đề có tính chất lí luận mà khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục không thể bỏ qua.

3,, Kết luận

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-viet-bao-cao-nghien-cuu-ve-mot-van-de-tu-nhien-xa-hoi-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
3 minutes 28 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Giấu của Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chúng ta hãy cùng Onthidgnl tìm hiểu nội dung bài “Giấu” trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 140 đến 145. Đây là những trang học đầy kiến thức thú vị và bổ ích, giúp các bạn củng cố và nâng cao kỹ năng học tập môn Ngữ văn 12. Hãy ghi nhớ những điểm quan trọng và sẵn sàng bước vào hành trình học tập đầy hứng khởi này nhé!

Mục lục

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 140 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 trang 140 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 2 trang 141 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 3 trang 142 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 4 trang 143 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 5 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 2 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 3 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 4 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 5 trang 146 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 6 trang 146 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 7 trang 146 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích giấu của

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích Giấu của là một vở hài kịch tiêu biểu của nhà văn Lộng Chương. Chi tiết hài hước xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, góp phần tạo nên tiếng cười vui nhộn và châm biếm sâu cay đối với xã hội miền Bắc trong những năm 60, thế kỉ XX, được thể hiện qua những lời đối thoại gây cười của nhân vật. Trong lúc tìm nơi để giấu của cải, ở hai nhân vật có những lời thoại: Bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy... Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo! Những lời thoại hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn, đó là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Nó châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả. Điều này tạo bầu không khí vui nhộn, giúp giảm bớt căng thẳng, mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp người đọc giải trí. Châm biếm sâu cay hơi bày bản chất tham lam, hèn nhát, thiếu bản lĩnh của tầng lớp quan lại. Qua đó thể hiện tài năng của tác giả với khả năng xây dựng nhân vật hài hước, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ tinh tế, châm biếm sâu cay. Lời thoại hài hước là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của tác phẩm Giấu của.

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-giau-cua-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
10 minutes

On thi DGNL
Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài “Nhân vật quan trọng” trong sách Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 132 đến 139. Đây là dịp tuyệt vời để các bạn vừa nắm vững kiến thức, vừa rèn luyện tư duy sáng tạo trong phân tích và cảm nhận nhân vật văn học. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt và cùng nhau chinh phục những bài học hấp dẫn của môn Ngữ văn 12 nhé!

Mục lục

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 132 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 trang 133 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 2 trang 133 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 3 trang 134 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 4 trang 135 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 5 trang 136 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 6 trang 136 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 7 trang 137 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 8 trang 137 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 2 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 3 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 4 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Câu hỏi 5 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 6 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu hỏi 7 trang 139 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Kết nối đọc - viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về cách khắc phục “thói Khơ-lét-xta-cốp”

Lời giải chi tiết:

Thói khoác lác, hay nói dối để tô vẽ bản thân, là một tệ nạn tồn tại dai dẳng trong xã hội. Nó như một rào cản ngăn con người hướng đến giá trị chân thực, làm xói mòn niềm tin và gây tổn hại đến các mối quan hệ. Khắc phục thói khoác lác là một quá trình lâu dài và cần sự chung tay của tất cả mọi người, từ bản thân mỗi cá nhân, gia đình, cho đến cộng đồng.Tại sao cần khắc phục thói khoác lác? Thói khoác lác mang lại nhiều hậu quả tiêu cực. Nó làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của bản thân, khiến người khác mất niềm tin, xa lánh và khinh miệt. Lời nói dối có thể che giấu sự thật trong thời gian ngắn, nhưng về lâu dài sẽ dẫn đến sự vỡ lở, gây tổn hại đến các mối quan hệ và ảnh hưởng đến tâm lý của người nói dối. Làm thế nào để khắc phục thói khoác lác? Từ bản thân mỗi người - Nâng cao nhận thức, Hiểu rõ tác hại của thói khoác lác, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh bản thân. Rèn luyện tính trung thực: Luôn nói sự thật trong mọi tình huống, hướng đến lối sống chân thành và chính trực.Tự tin vào bản thân: Nhận thức giá trị thực sự của bản thân, không cần dùng lời nói dối để che giấu sự tự ti hay thiếu sót. Từ gia đình - Giáo dục con cái: Cha mẹ cần giáo dục con về tầm quan trọng của sự trung thực, tạo môi trường cởi mở để con chia sẻ và bộc lộ bản thân một cách chân thành. Khuyến khích con phát triển tính cách: Giúp con xây dựng sự tự tin, bản lĩnh, không cần dựa vào lời nói dối để khẳng định bản thân. Từ xã hội - Xây dựng môi trường sống Xây dựng môi trường đề cao sự trung thực, liêm khiết, tạo động lực cho mọi người sống tốt đẹp và chân thành. Khuyến khích hành động tốt đẹp: Khen ngợi và khích lệ những hành động trung thực, phê bình và lên án những hành vi gian dối, khoác lác. Khắc phục thói khoác lác là một hành trình dài cần sự chung tay của tất cả mọi người. Hãy cùng nhau xây dựng một xã hội nơi mà sự trung thực được

đề cao, nơi mỗi người đều tự tin vào giá trị bản thân và trân trọng những lời nói chân thành.

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-nhan-vat-quan-trong-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
10 minutes

On thi DGNL
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 130 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy Onthidgnl khám phá nội dung của bài "Tri thức ngữ văn" trang 130 trong sách Văn 12 Kết nối tri thức tập 1! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát triển khả năng tư duy và sáng tạo trong môn ngữ văn. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt và cùng nhau chinh phục những kiến thức thú vị và bổ ích nhé!

1. Hài kịch

Hài kịch là một thể loại kịch, dùng tiếng cười để chế giễu những thói tật, hiện tượng đáng phê phán (vụ lợi, kệch cỡm, cực đoan, lạc hậu, ảo tưởng,..) vốn đi chệch các chuẩn mực tốt đẹp của con người và cộng đồng. Tiếng cười hài kịch cất lên từ sự vênh lệch, không tương thích giữa mục đích và phương tiện thực hiện, bản chất và biểu hiện, hành động và hoàn cảnh, tham vọng cá nhân và các khả năng thực hiện,... tức là từ những cái ngộ nghĩnh, ngược đời, bất hợp lý. Hài kịch có thể được triển khai theo các hướng khác nhau tùy theo tính chất của tiếng cười nhắm vào đối tượng: từ tiếng cười bông đùa, hài hước đến tiếng cười châm biếm, mỉa mai hay tiếng cười lật tẩy, tố cáo, đả kích,.. Bằng tiếng cười phủ nhận “những thiếu sót không nên có”, hài kịch muốn làm thay đổi cách nhìn của người đọc, người xem về một hiện tượng xã hội nào đó, khẳng định lối sống lành mạnh, lạc quan, hợp với lẽ phải và tiến bộ xã hội. Bởi vậy, hài kịch nhất thiết phải đưa ra một kết cục có hậu, vui vẻ đối với người đọc, người xem.

2. Nhân vật, tình huống, xung đột, hành động và kết cấu hài kịch

Nhân vật trong hài kịch là những nhân vật tiêu biểu cho một thói tật đáng cười, đáng phê phán, hoặc những nhân vật thường xuyên lầm lẫn, có cách ứng xử không phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Nhân vật hài kịch hiếm khi là kẻ cùng hung cực ác, mà phổ biến hơn là người có khiếm khuyết, sai lầm cần khắc phục. Những nhân vật hài kịch như vậy có tính cách nhất quán, được xây dựng theo lối cường điệu, tô đậm nét đáng cười, chứ không được khai thác qua toàn bộ tiểu sử. Trong hài kịch còn có thể xuất hiện một số nhân vật châm chích, pha trò hài hước, hay nhân vật đại diện cho một lực lượng đối kháng tiến bộ nào đó, song đó thường chỉ là những nhân vật phụ.

Tình huống hài kịch là những tình huống hài hước diễn ra trong cuộc sống sinh hoạt, thế sự với những toan tính đời thường, làm nổi bật những thói tật đáng cười của con người. Tình huống hài kịch còn có thể là những tình huống hiểu lầm, trớ trêu, dở khóc dở cười, song không bi đát và luôn có thể được giải quyết tốt đẹp.

Xung đột trong hài kịch thường được xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn giữa những tham vọng, toan tính vật chất, mưu kế tầm thường, bất chấp đạo đức, lẽ phåi,.. (phần nhiều là ảo tưởng) với những chuẩn mực và tiến bộ xã hội. Xung đột trong hài kịch dù căng thẳng đến mấy, cũng luôn có khả năng được giải quyết theo hướng cái xấu, cái không hoàn thiện bị phủ nhận, cái tốt đẹp, tiến bộ được khẳng định.

Hành động trong hài kịch chủ yếu là hành động bên ngoài, những toan tính, mưu mô của nhân vật đều bộc lộ hết ra lời (hài kịch không nhấn mạnh trăn trở nội tâm - hành động bên trong). Hành động trong hài kịch hướng tới tô đậm nét tính cách chủ đạo của nhân vật hay tính chất cực đoan của những mưu mô, toan tính, chứ không phải làm nổi bật sự kiện, bởi vậy, diễn biến hành động qua mỗi hồi kịch thường mở ra các bình diện khác nhau của cái đáng cười hơn là thúc đẩy xung đột đi tới hồi kết.

Kết cấu hài kịch thông thường được tổ chức trên cơ sở một hành động kịch nhất quán: mở đầu bằng việc giới thiệu các nhân vật với thói tật và những toan tính, mưu mô, ảo tưởng của họ; thắt nút theo cách đưa các nhân vật vào tình huống khó xử, đẩy xung đột đi tới đỉnh điểm theo đà thẳng thế của toan tính, ảo tưởng; giải quyết xung đột bằng một mưu mẹo hay một yếu tố ngẫu nhiên để bước vào kết thúc với sự sụp đổ của những toan tính, ảo tưởng đáng cười.

3. Thủ pháp trào phúng và ngôn từ trong hài kịch

Xem thêm: Soạn văn 12

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-tri-thuc-ngu-van-trang-130-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
4 minutes 23 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Bến trần gian Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy cùng Onthidgnl khám phá nội dung bài thực hành đọc "Bến trần gian" trong sách Ngữ văn 12 Kết nối tri thức, trang 124 đến 129 nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát triển khả năng tư duy và cảm nhận văn học một cách sâu sắc. Hãy cùng nhau tìm hiểu và chia sẻ những cảm nhận thú vị về tác phẩm này, để mỗi tiết học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn bao giờ hết! Chúc các em học tập thật tốt và khám phá được nhiều điều bổ ích từ môn Ngữ văn!

Nội dung chính:

Tác phẩm "Bến trần gian" thể hiện những suy tư sâu sắc của tác giả Lưu Minh Sơn về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh. Qua tác phẩm, tác giả ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người như lòng dũng cảm, sự hy sinh, niềm tin vào cuộc sống và lòng vị tha. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ mong muốn về một thế giới hòa bình và hạnh phúc.

Trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 trang 124 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Ý nghĩa biểu tượng của bến trần gian.

Lời giải chi tiết:

1,, Bến trần gian - không gian đặc biệt:

-Bến là nơi gặp gỡ, chia ly, là ranh giới giữa hai thế giới: hiện tại và vĩnh hằng.

-Bến trần gian là nơi con người gặp gỡ, trò chuyện với những người lính đã hy sinh.

-Không gian bến mang đậm màu sắc huyền ảo, linh thiêng.

2,, Bến trần gian - biểu tượng cho cuộc đời:

-Bến là nơi con người trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc: vui, buồn, sướng, khổ.

-Bến là nơi con người đối mặt với những thử thách, gian nan.

-Bến là nơi con người học cách trưởng thành, vượt qua chính mình.

3,, Bến trần gian - biểu tượng cho sự hy sinh:

-Bến là nơi ghi dấu những hy sinh thầm lặng của những người lính.

-Bến là nơi tưởng nhớ, tri ân những người đã ngã xuống vì độc lập tự do.

-Bến là lời nhắc nhở về trách nhiệm của thế hệ sau đối với những người đã khuất.

4,, Bến trần gian - biểu tượng cho niềm tin vào cuộc sống:

-Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ.

-Bến là nơi con người tiếp thêm sức mạnh cho nhau để vượt qua khó khăn.

-Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp.

5,, Bến trần gian - biểu tượng cho sự bất tử:

-Bến là nơi con người gặp gỡ những người đã khuất, nhưng họ vẫn sống trong lòng mọi người.

-Bến là nơi con người gửi gắm niềm tin vào sự bất tử của tâm hồn.

-Bến là nơi con người hướng đến một tương lai tốt đẹp.

Kết luận:

Bến trần gian là một hình ảnh ẩn dụ đầy ý nghĩa, thể hiện quan niệm về cuộc sống, về sự hy sinh và niềm tin vào tương lai của con người. Bến là nơi con người gặp gỡ, chia ly, trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc, đối mặt với thử thách và học cách trưởng thành. Bến là nơi tưởng nhớ những người đã hy sinh và nhắc nhở thế hệ sau về trách nhiệm của mình. Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ và tiếp thêm sức mạnh cho nhau. Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp và hướng đến một tương lai tươi sáng.

Câu 2 trang 124 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Suy tư của tác giả về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh

Lời giải chi tiết:

Câu 3 trang 124 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn và tác dụng của việc sử dụng yếu tố này.

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-thuc-hanh-doc-ben-tran-gian-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
6 minutes 14 seconds

On thi DGNL
Soạn bài Củng cố mở rộng trang 123 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy cùng Onthidgnl khám phá nội dung thú vị trong bài Soạn bài Củng cố mở rộng trang 123 của sách Văn 12 Kết nối tri thức tập 1 nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em không chỉ củng cố mà còn mở rộng kiến thức của mình. Cùng nhau nắm vững những kiến thức quan trọng để học tập môn Ngữ văn thật hiệu quả và đầy thú vị nào!

Câu 1 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 2 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 3 trang 123 SGK Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Viết bài giới thiệu ngắn gọn:

Giới thiệu tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" (Tô Hoài)

1,, Tác giả:

Tô Hoài (1920 - 2014) là nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam. Ông được biết đến với các tác phẩm về đề tài nông thôn và miền núi, đặc biệt là "Vợ chồng A Phủ" - một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

2,, Tóm tắt nội dung:

Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ - hai người con gái, con trai người Mông ở Hồng Ngài. Mị vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ vì đánh con quan nên bị bắt, tra tấn và suýt chết.

Cùng chung số phận bất hạnh, Mị và A Phủ đã đồng cam cộng khổ, giúp đỡ nhau và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài. Sau khi thoát khỏi ách áp bức, Mị và A Phủ đến Phiềng Sa, giác ngộ cách mạng và tham gia vào du kích.

3,, Phân tích:

-Nhân vật:

+Mị: là một người con gái xinh đẹp, tài năng nhưng phải chịu kiếp sống nô lệ. Mị có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và khát vọng tự do cháy bỏng.

+A Phủ: là một chàng trai gan dạ, kiên cường, không chịu khuất phục trước cường quyền.

-Chủ đề: ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động miền núi; tố cáo xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.

-Nghệ thuật:

+Khắc họa nhân vật sinh động, ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi tả, gợi cảm.

+Sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh giàu tính biểu tượng.

4,, Ý nghĩa:

-Tác phẩm thể hiện niềm tin vào sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động.

-Lên án xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.

-Khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc của văn học Việt Nam.

5,, Đánh giá:

"Vợ chồng A Phủ" là một tác phẩm văn học hiện thực xuất sắc, có giá trị nội dung và nghệ thuật cao. Tác phẩm đã góp phần khẳng định tài năng của Tô Hoài và vị trí của ông trong nền văn học Việt Nam.

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-123-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
8 minutes 14 seconds

On thi DGNL
rình bày về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học

Hãy cùng Onthidgnl khám phá nội dung thú vị trong bài "Trình bày về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học" thuộc chương trình Ngữ văn 12 Kết nối tri thức, trang 122 và 123 nhé! Đây là một chủ đề hấp dẫn, giúp các bạn không chỉ nắm vững kiến thức mà còn kích thích khả năng sáng tạo trong việc phân tích và cảm nhận văn học. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để mở rộng hiểu biết của mình và thỏa sức sáng tạo trong những bài học ngữ văn nhé!

Thực hành nói theo các bước

1,, Chuẩn bị nói

a,, Lựa chọn đề tài

Đề tài của bài trình bày có thể là để tài mà bạn đã thực hiện ở phần Viết. Nên lựa chọn đề tài phù hợp với điều kiện đọc và tra cứu tài liệu tham khảo của bạn.

b,, Tìm ý và sắp xếp ý

Một số câu hỏi tìm ý:

- Nội dung chính của bài nói là gì? Tác giả, tác phẩm nào sẽ được tập trung phân tích?

- Tác phẩm được chọn chịu ảnh hưởng từ tác phẩm nào có trước? Căn cứ xác định có quan hệ vay mượn - cải biến ở đây là gì?

- Đâu là phương diện cho thấy rõ nhất sự tiếp nhận ảnh hưởng từ "nguyên mẫu"? Bài nói sẽ nhấn mạnh điềm gì khi đề cập vấn đề này?

Các biểu hiện chính của việc vay mượn là gì? Nên đánh giá thế nào về mức độ, tính chất của mối quan hệ vay mượn - cải biến ở trường hợp này?

- Tác giả có những sáng tạo nổi bật gì khi tiếp nhận ảnh hưởng và vay mượn chất liệu cho sáng tác của mình?

- Việc vay mượn - cải biến - sáng tạo của tác giả nói lên được điều gì về bối cảnh văn học lúc tác phẩm ra đời?

Nếu bài nói được xây dựng dựa trên bài viết đã thực hiện, cần lựa chọn từ bài viết những ý (luận điểm) quan trọng nhất, thể hiện được những tìm tòi, khám phá riêng của mình; đồng thời sắp xếp các ý đã chọn theo một trình tự logic, phù hợp với tính chất của bài nói.

2,, Thực hành nói

- Mở đầu: Giới thiệu vấn đề trình bày, đối tượng và phạm vi nội dung sẽ được đề cập.

- Triển khai. Lần lượt trình bày các luận điểm chính, phối hợp nhịp nhàng giữa lời nói và nội dung của các slide trình chiếu (nếu có).

- Kết luận: Tóm lược vấn đề đã trình bày; nêu nhận định, đánh giá khái quát về sự vay mượn - cải biến - sáng tạo của tác giả; ý nghĩa, giá trị thực tế của việc vay mượn - cải biến - sáng tạo được thể hiện trong tác phẩm.

Đề bài Thực hành nói và nghe Trình bày về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học Soạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Lời giải chi tiết

Nguồn:

https://onthidgnl.com/soan-bai-trinh-bay-ve-viec-vay-muon-cai-bien-sang-tao-trong-mot-tac-pham-van-hoc-van-12-ket-noi-tri-thuc-tap-1/

Show more...
2 months ago
5 minutes 26 seconds

On thi DGNL
Onthidgnl.com là website mới chia sẻ các kiến thức học tập, thông tin về Ôn thi, luyện thi đánh giá năng lực của các trường. Mục tiêu Website: Ôn thi đánh giá năng lực Trước tiên, Onthidgnl là website chia sẻ các kiến thức, các tips hay liên quan đến luyện thi đại học và tập trung chính vào luyện thi đánh giá năng lực – đây là hình thức thi còn khá mới mẻ với rất nhiều học sinh hiện nay. Đồng thời cũng chia sẻ kiến thức, tài liệu ôn thi của các môn chính bao gồm: Toán, Vật Lý, Hóa Học, Ngữ Văn, Tiếng anh, Sinh học...